去年1
年間に
生まれた
日本人の
子どもの
数は68
万6000
人余りと、
統計を
取り
始めて
以降、
初めて70
万人を
下回ったことが
厚生労働省の
調査で
分かりました
Theo khảo sát của Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi Nhật Bản, số trẻ em Nhật Bản sinh ra trong năm ngoái là hơn 686.000 em, lần đầu tiên kể từ khi bắt đầu thống kê, con số này đã giảm xuống dưới 700.000 người.
国は
少子化に
歯止めがかからない
危機的な
状況だとして、
若い世代の
所得の
向上や
子育て支援の
拡充に
取り組むなど対策を
進めるとしています
Quốc gia đang ở trong tình trạng khủng hoảng khi tỷ lệ sinh giảm không thể kiểm soát, nên đang tiến hành các biện pháp như nâng cao thu nhập cho thế hệ trẻ và mở rộng hỗ trợ nuôi dạy trẻ.
厚生労働省によりますと、去年1年間に国内で生まれた日本人の子どもの数は、68万6061人となり、前の年より4万1227人減少しました
Theo Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi Nhật Bản, số trẻ em người Nhật được sinh ra trong nước trong một năm qua là 686.061 em, giảm 41.227 em so với năm trước.
出生数が減少するのは9年連続で、1899年に統計を取り始めて以降、初めて70万人を下回りました
Số ca sinh giảm liên tiếp trong 9 năm và lần đầu tiên kể từ khi bắt đầu thống kê vào năm 1899, số ca sinh đã xuống dưới 700.000 người.
出生数はすべての都道府県で減少しています
Số ca sinh đang giảm ở tất cả các tỉnh thành.
国は少子化に歯止めがかからない危機的な状況だとして、扶養する子どもが3人以上いる世帯の大学の授業料や入学金を減免したり、児童手当の所得制限を撤廃したりするなど、子育て世帯の負担軽減策を進めています
Quốc gia đang trong tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng vì không thể ngăn chặn được tình trạng giảm tỷ lệ sinh, nên đang thúc đẩy các biện pháp giảm gánh nặng cho các hộ gia đình nuôi con như miễn giảm học phí và phí nhập học đại học cho các hộ có từ ba con trở lên, hoặc bãi bỏ giới hạn thu nhập đối với trợ cấp trẻ em.
また、婚姻数の減少が少子化の大きな要因だとして、自治体が行う結婚支援センターの運営や、若い世代が人生設計を考えるためのセミナー開催などに交付金を出して結婚を希望する人などを支援する取り組みを進め、全国の都道府県や950余りの市区町村で活用されています
Ngoài ra, do việc giảm số lượng kết hôn được coi là một nguyên nhân lớn dẫn đến tỷ lệ sinh thấp, các địa phương đang thúc đẩy các biện pháp hỗ trợ những người mong muốn kết hôn, như vận hành các trung tâm hỗ trợ hôn nhân, tổ chức các hội thảo giúp thế hệ trẻ lập kế hoạch cuộc đời, và cấp trợ cấp cho các hoạt động này. Hiện nay, các biện pháp này đang được áp dụng tại các tỉnh, thành phố và hơn 950 thành phố, quận, thị trấn trên toàn quốc.
国は少子化に歯止めをかけるためには、2030年までがラストチャンスだとして、対策を強化するとしています
Chính phủ cho rằng để ngăn chặn tình trạng giảm tỷ lệ sinh, đến năm 2030 là cơ hội cuối cùng và sẽ tăng cường các biện pháp đối phó.