去年1
年間に
生まれた
日本人の
子どもの
数は68
万6000
人余りと、
前年より4
万1000
人余り
減少し、
統計を
取り
始めて
以降、
初めて70
万人を
下回ったことが
厚生労働省の
調査で
分かりました
Theo khảo sát của Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi xã hội Nhật Bản, số trẻ em Nhật Bản sinh ra trong một năm qua là hơn 686.000 em, giảm hơn 41.000 em so với năm trước, và lần đầu tiên kể từ khi bắt đầu thống kê, con số này đã giảm xuống dưới 700.000 em.
また、1
人の
女性が
産む子どもの
数の
指標と
なる合計特殊出生率は
去年1
Ngoài ra, tổng tỷ suất sinh - chỉ số thể hiện số con mà một phụ nữ sinh ra trong đời - năm ngoái là 1.
15となり、
これまでで
最も低くなっています
Nó trở thành 15, mức thấp nhất từ trước đến nay.
出生数の減少には複合的な理由があるとされていますが、「結婚の減少」も大きな要因の1つと指摘されています
Giảm số lượng trẻ sinh ra được cho là có nhiều nguyên nhân phức tạp, trong đó sự giảm số lượng kết hôn cũng được chỉ ra là một trong những yếu tố lớn.
出生数 9年連続で減少
厚生労働省によりますと、去年1年間に国内で生まれた日本人の子どもの数は68万6061人となり、前年より4万1227人減少しました
Số trẻ em Nhật Bản sinh ra trong nước trong một năm qua là 686.061 người, giảm 41.227 người so với năm trước, theo Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi, đánh dấu năm thứ 9 liên tiếp số ca sinh giảm.
出生数が減少するのは9年連続で、1899年に統計を取り始めて以降、初めて70万人を下回りました
Số ca sinh giảm liên tục trong 9 năm và lần đầu tiên kể từ khi bắt đầu thống kê vào năm 1899, con số này đã xuống dưới 700.000 người.
出生数はすべての
都道府県で
減少しています
Số ca sinh đang giảm ở tất cả các tỉnh thành.
国立社会保障・人口問題研究所がおととし公表した将来予測では、日本人の出生数が68万人台になるのは2039年と推計していて、想定より15年ほど早く少子化が進行しています
Trong dự báo tương lai được Viện Nghiên cứu An sinh Xã hội và Vấn đề Dân số Quốc gia công bố hai năm trước, số trẻ em sinh ra của người Nhật được ước tính sẽ giảm xuống khoảng 680.000 vào năm 2039, tuy nhiên, tỷ lệ sinh thấp đang tiến triển nhanh hơn dự kiến khoảng 15 năm.
日本人の出生数は、最も多かった第1次ベビーブーム期の1949年には269万人余りいましたが、その時と比べると4分の1近くまで減少しています
Số trẻ em được sinh ra ở Nhật Bản vào năm 1949, thời kỳ bùng nổ trẻ sơ sinh lần thứ nhất khi số lượng đạt mức cao nhất, là hơn 2,69 triệu người, nhưng so với thời điểm đó, con số này hiện đã giảm xuống còn gần 1/4.
また、1人の女性が一生のうちに産む子どもの数の指標となる合計特殊出生率は去年1
Ngoài ra, tổng tỷ suất sinh - chỉ số thể hiện số con mà một người phụ nữ sinh ra trong suốt cuộc đời - vào năm ngoái là 1.
15となり、
前年から0
Nó trở thành 15, tăng 0 so với năm trước.
05
ポイント低下し、
統計を
取り
始めた1947
年以降で
最も低くなりました
Giảm 5 điểm, đây là mức thấp nhất kể từ khi bắt đầu thống kê vào năm 1947.
最も低かったのは東京都の0
Mức thấp nhất là 0 ở Tokyo.
96で、
宮城県が1
00、
北海道が1
01
などとなっています
最も高かったのは沖縄県で1
Cao nhất là tỉnh Okinawa với 1.
54、
次いで福井県が1
Tiếp theo là tỉnh Fukui với 1.
46、
鳥取県と
島根県、
宮崎県が1
46, Tỉnh Tottori, tỉnh Shimane và tỉnh Miyazaki mỗi nơi có 1.
43
などとなっています
(※都道府県別の出生率は記事後半に掲載しています)
一方、去年1年間に死亡した人は160万5298人と、前年より2万9282人増えて過去最多となりました
Mặt khác, số người tử vong trong năm ngoái là 1.605.298 người, tăng 29.282 người so với năm trước và đạt mức cao nhất từ trước đến nay. ※ Tỷ lệ sinh theo từng tỉnh, thành phố được đăng ở phần sau của bài viết
この結果、亡くなった人の数が生まれた子どもの数を上回る「自然減」は、91万9237人(前年比+7万509人)と過去最大となりました
Kết quả là, số người chết vượt quá số trẻ em được sinh ra, dẫn đến giảm tự nhiên là 919.237 người tăng 70.509 người so với năm trước, mức cao nhất từ trước đến nay.
このほか、結婚の件数は去年48万5063組と前年より1万322組増加したものの、10年間で15万組余り減少しています
Ngoài ra, số lượng các cặp kết hôn trong năm ngoái là 485.063 cặp, tăng 10.322 cặp so với năm trước, nhưng đã giảm hơn 150.000 cặp trong vòng 10 năm qua.
日本人の出生数が初めて70万人を下回ったことについて、厚生労働省は「若い世代の減少や、晩婚化・晩産化が要因にあると考えている
Số trẻ em sinh ra của người Nhật lần đầu tiên đã giảm xuống dưới 700.000 người, Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi cho rằng nguyên nhân là do sự giảm sút của thế hệ trẻ, xu hướng kết hôn muộn và sinh con muộn.
急激な
少子化に
歯止めが
掛からない
危機的な
状況にあり、
今後も
少子化対策に
取り組んでいきたい」としています
Tình trạng khủng hoảng do tỷ lệ sinh giảm mạnh vẫn chưa thể kiểm soát, và chúng tôi muốn tiếp tục thực hiện các biện pháp đối phó với vấn đề giảm tỷ lệ sinh trong thời gian tới.
少子化進むと財政成り立たなくなる可能性も
少子化の問題に詳しい学習院大学の鈴木亘教授
「想定を上回るペースで少子化が進めば、年金や医療、介護の支え手が減って財政が成り立たなくなる可能性も出てくる
Nếu tỷ lệ sinh giảm tiếp tục tăng, có khả năng tài chính quốc gia sẽ không thể duy trì được. Giáo sư Suzuki Wataru của Đại học Gakushuin, người am hiểu về vấn đề tỷ lệ sinh giảm, cho biết: “Nếu tỷ lệ sinh giảm nhanh hơn dự kiến, số người hỗ trợ cho hệ thống lương hưu, y tế và chăm sóc người già sẽ giảm, dẫn đến khả năng tài chính quốc gia không thể duy trì được.”
少子化は
高齢者の
生活にも
影響し、
全世代の
問題として
立ち向かわなければならない
Tỷ lệ sinh thấp cũng ảnh hưởng đến cuộc sống của người cao tuổi, nên chúng ta phải đối mặt với vấn đề này như một vấn đề của toàn bộ các thế hệ.
若い人は
社会保険料などの
増加で、
子どもを
産むのを
ためらうほどの
負担増の
中にいるが、
それが
増えればさらに
厳しい状況に
陥るNhững người trẻ đang phải chịu gánh nặng ngày càng tăng như phí bảo hiểm xã hội, đến mức do dự trong việc sinh con, và nếu gánh nặng này tăng lên nữa thì tình hình sẽ càng trở nên nghiêm trọng hơn.
資産を
持つ高齢者などに
ある程度の
負担をしてもらうなど、
痛み分けをする
発想も
必要ではないか」
鈴木教授は少子化の大きな要因として、結婚する人の減少を挙げています
Liệu chúng ta có nên suy nghĩ về việc chia sẻ gánh nặng, chẳng hạn như yêu cầu những người cao tuổi có tài sản chịu một phần chi phí nhất định? Giáo sư Suzuki cho rằng một trong những nguyên nhân lớn dẫn đến tỷ lệ sinh thấp là do số người kết hôn ngày càng giảm.
「将来への不安を考えると、“交際や結婚をする心の余裕が生まれない”というのが、いまの若者たちの大きな問題だと思う
Khi nghĩ về những lo lắng cho tương lai, tôi cho rằng vấn đề lớn nhất của giới trẻ hiện nay là “không có đủ tâm trạng để hẹn hò hay kết hôn”.
また職場などで
出会いの
機会も
減っていて、
民間の
結婚相談所は、
費用が
掛かるため
利用できる人と
出来ない
人の
格差が
生まれる懸念も
あるNgoài ra, cơ hội gặp gỡ tại nơi làm việc cũng đang giảm dần, và các trung tâm tư vấn hôn nhân tư nhân lại tốn chi phí, nên có lo ngại rằng sẽ xuất hiện khoảng cách giữa những người có thể sử dụng dịch vụ này và những người không thể.
結婚支援こそ、
国の
少子化対策の
肝であり、さまざまなツールを
活用して
若者たちの
望みをかなえていく
必要が
ある」
結婚件数の推移をみてみます
Hỗ trợ kết hôn chính là trọng tâm trong các biện pháp đối phó với tình trạng giảm tỷ lệ sinh của quốc gia, và cần thiết phải sử dụng nhiều công cụ khác nhau để đáp ứng nguyện vọng của giới trẻ. Sau đây, chúng ta hãy xem xét xu hướng số lượng các trường hợp kết hôn.
第1
次ベビーブーム(1947~1949
年)に
生まれた
世代が20
代を
迎えると
年間100
万組を
超え、1972
年には109
万9984
組で
最多となりました
Thế hệ sinh ra trong thời kỳ bùng nổ trẻ sơ sinh lần thứ nhất 1947–1949 bước vào độ tuổi 20, số cặp kết hôn hàng năm đã vượt quá 1 triệu, và năm 1972 đạt mức cao nhất với 1.099.984 cặp.
その後は減少傾向となり、新型コロナウイルスの感染が拡大した2020年には52万5507組と、前年より7万3500組減りました
Sau đó, con số này có xu hướng giảm và vào năm 2020, khi dịch COVID-19 bùng phát, chỉ còn 525.507 cặp đôi, giảm 73.500 cặp so với năm trước.
去年は48万5063組と前年より増加しましたが、10年間で15万組余り減少しています
Năm ngoái có 485.063 cặp đôi, tăng so với năm trước, nhưng trong vòng 10 năm đã giảm hơn 150.000 cặp.
若者 独身でいる理由は?
「国立社会保障・人口問題研究所」が2021年に行った出生動向基本調査では、25歳から34歳の未婚者に独身でいる理由を複数回答でたずねたところ、男女ともに「適当な相手にまだめぐり会わないから」が最も多く、女性は48
Lý do tại sao giới trẻ vẫn độc thân? Theo cuộc khảo sát cơ bản về xu hướng sinh do Viện Nghiên cứu An sinh Xã hội và Vấn đề Dân số Quốc gia thực hiện vào năm 2021, khi hỏi những người chưa kết hôn trong độ tuổi từ 25 đến 34 về lý do họ vẫn độc thân có thể chọn nhiều đáp án, cả nam và nữ đều trả lời nhiều nhất là vì chưa gặp được đối tượng phù hợp, trong đó nữ giới chiếm 48%.
1%、
男性は43
3%にのぼっています
次いで「独身の自由さや気楽さを失いたくないから」が女性で31%、男性で26
Tiếp theo, vì không muốn mất đi sự tự do và thoải mái của cuộc sống độc thân chiếm 31% ở nữ giới và 26% ở nam giới.
6%、「
結婚する
必要性をまだ感じないから」が
女性で29
6%, Vì tôi vẫn chưa cảm thấy cần thiết phải kết hôn ở phụ nữ là 29
3%、
男性で25
8%となっています
かつては「見合い結婚」が主流で、半数以上を占めていましたが、その後は職場での出会いや友人の紹介などの「恋愛結婚」が増加し、1960年代に「見合い結婚」の割合を上回りました
Trước đây, hôn nhân do mai mối từng là xu hướng chủ đạo, chiếm hơn một nửa tổng số, nhưng sau đó hôn nhân do tình yêu như gặp gỡ tại nơi làm việc hay được bạn bè giới thiệu đã tăng lên và đến những năm 1960, tỷ lệ hôn nhân do mai mối đã bị vượt qua.
「恋愛結婚」の割合は2010年の調査で88%とピークとなりますが、その後は減少に転じ、2021年の調査では74
Tỷ lệ kết hôn vì tình yêu đạt đỉnh 88% trong khảo sát năm 2010, nhưng sau đó bắt đầu giảm xuống, và trong khảo sát năm 2021 là 74%.
8%となっています
一方、最近ではSNSやマッチングアプリなどインターネットを利用して知り合うケースが増加し、2021年の調査では15
Mặt khác, gần đây số trường hợp quen biết nhau qua internet như mạng xã hội hay ứng dụng hẹn hò đang gia tăng, và theo khảo sát năm 2021 thì 15
1%でした
さらに、「見合い結婚」の割合も2010年の調査で5
Hơn nữa, tỷ lệ kết hôn qua mai mối cũng là 5% trong cuộc khảo sát năm 2010.
3%まで
減りましたが、2021
年の
調査では9
Nó đã giảm xuống còn 3%, nhưng theo khảo sát năm 2021 là 9%.
8%となっています
結婚相談所を選ぶケースも増加
若者が出会いの場として、結婚相談所を選ぶケースも増えています
Ngày càng có nhiều trường hợp các bạn trẻ lựa chọn trung tâm mai mối hôn nhân như một nơi để gặp gỡ và tìm kiếm đối tượng kết hôn.
東京・港区の結婚相談所では、20代から30代の若者を中心に利用者が増えているといいます
Người ta nói rằng số lượng người sử dụng các trung tâm tư vấn hôn nhân ở Minato, Tokyo đang gia tăng, chủ yếu là những người trẻ ở độ tuổi 20 đến 30.
取材をした
日も、
事務所で
面談を
受ける人たちの
姿がありました
Vào ngày phỏng vấn, cũng có những người đến văn phòng để tham gia buổi phỏng vấn.
このうち、都内に住む28歳の女性は、ことし2月から婚活を開始
Trong số này, một phụ nữ 28 tuổi sống tại Tokyo đã bắt đầu tham gia hoạt động tìm kiếm hôn nhân từ tháng 2 năm nay.
国際支援を行うNGOで働き、将来は海外への赴任を希望していて、その前に子どもを産みたいという考えもあって結婚相談所に登録したと言います
Cô ấy nói rằng mình làm việc tại một tổ chức phi chính phủ hỗ trợ quốc tế, mong muốn tương lai sẽ được công tác ở nước ngoài, và cũng có ý định sinh con trước khi đi nên đã đăng ký vào trung tâm môi giới hôn nhân.
女性は「普段の生活は職場と家の往復で、なかなか出会いがありません
Phụ nữ nói: Cuộc sống hàng ngày của tôi chỉ là đi làm rồi về nhà, nên rất khó để gặp gỡ ai đó.
キャリアを
優先すると
家庭を
持つのは
難しいという
声をよく
聞きますが、
子どもも
産んでキャリアも
しっかりと
積んでいきたいです」と
話していました
Tôi thường nghe nói rằng nếu ưu tiên sự nghiệp thì sẽ khó có gia đình, nhưng tôi muốn vừa sinh con vừa xây dựng sự nghiệp vững chắc.
また、都内に住む27歳の男性は、1月に相談所に登録しました
Ngoài ra, một nam giới 27 tuổi sống tại Tokyo đã đăng ký vào trung tâm tư vấn vào tháng 1.
コンサルティング会社に勤める男性は、年収およそ500万円
Người đàn ông làm việc tại công ty tư vấn có thu nhập hàng năm khoảng 5 triệu yên.
以前はマッチングアプリを
利用して
結婚相手を
探していましたが、
仕事や
生活の
価値観などが
合う人には、
なかなか出会えなかったといいます
Trước đây, tôi đã sử dụng các ứng dụng hẹn hò để tìm kiếm người kết hôn, nhưng lại rất khó gặp được người có quan điểm về công việc và cuộc sống phù hợp với mình.
男性は「若いうちに活動した方が良い人に出会えると思い、登録しました
Tôi nghĩ rằng nếu hoạt động khi còn trẻ thì sẽ gặp được những người tốt, nên tôi đã đăng ký.
仕事が
忙しいので、
タイムパフォーマンスも
大切にしたいです」と
話していました
Vì công việc bận rộn nên tôi cũng muốn coi trọng hiệu quả về mặt thời gian.
この相談所も加盟する婚活サービス大手「IBJ」の報告書によりますと、去年に新規に入会した20代の会員は5年前に比べて男性は3
Theo báo cáo của IBJ, một trong những dịch vụ mai mối lớn mà trung tâm tư vấn này cũng tham gia, số lượng nam giới ở độ tuổi 20 mới gia nhập vào năm ngoái đã tăng gấp 3 lần so với 5 năm trước.
3
倍余り、
女性は
およそ1
Nhiều hơn khoảng 3 lần, phụ nữ khoảng 1.
9
倍に
増えています
結婚相談所「ナレソメ予備校」 勝倉千尋取締役
「いまは職場での恋愛も減っていると見られ、30代になってから婚活を始めたけれど苦労している人の話を聞いて、早めに動かなきゃと意識する20代が増えていると感じます」
自治体も婚活支援の動き
各地の自治体でも少子化対策の1つとして、婚活を支援する動きが広がっています
Công ty tư vấn hôn nhân Trường Dự Bị Kết Hôn - Giám đốc Katsukura Chihiro cho biết: Hiện nay, các mối quan hệ tình cảm tại nơi làm việc cũng đang giảm đi, và tôi cảm thấy ngày càng có nhiều người ở độ tuổi 20 ý thức rằng mình phải hành động sớm sau khi nghe câu chuyện về những người bắt đầu tìm kiếm hôn nhân khi bước sang tuổi 30 nhưng gặp nhiều khó khăn. Các chính quyền địa phương cũng đang đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ kết hôn như một trong những biện pháp đối phó với tình trạng tỷ lệ sinh thấp ở nhiều nơi.
子ども家庭庁によりますと、去年2月の時点で、全国の47都道府県に少子化対策の実施状況を尋ねたところ、41か所で婚活イベントを実施していたほか、37か所で結婚支援センターを運営していました
Theo Cơ quan Trẻ em và Gia đình, vào thời điểm tháng 2 năm ngoái, khi hỏi về tình hình thực hiện các biện pháp đối phó với tỷ lệ sinh thấp tại 47 tỉnh thành trên toàn quốc, có 41 địa phương đã tổ chức các sự kiện mai mối, và 37 địa phương đang vận hành các trung tâm hỗ trợ hôn nhân.
このうち愛媛県は、2008年に県の事業として結婚支援センターを立ち上げ、イベントやお見合いを通じて、これまでに1611組が結婚しています
Trong số này, tỉnh Ehime đã thành lập Trung tâm Hỗ trợ Hôn nhân như một dự án của tỉnh vào năm 2008, và thông qua các sự kiện cũng như hoạt động mai mối, đến nay đã có 1.611 cặp đôi kết hôn.
出会いの選択肢を増やそうと、10年前に全国の自治体に先駆けて県が導入したのが、AI=人工知能を活用したマッチングシステムです
Để tăng thêm cơ hội gặp gỡ, tỉnh đã tiên phong trên toàn quốc cách đây 10 năm bằng việc áp dụng hệ thống mai mối sử dụng AI, tức trí tuệ nhân tạo.
ビッグデータの中から、AIがその人に合いそうなより多くの相手を探し出します
AI sẽ tìm ra nhiều đối tượng phù hợp hơn cho người đó từ trong kho dữ liệu lớn.
例えば、ある男性が情報を閲覧して自分の好みの女性を見つけ、申し込みしましたが、断られたとします
Ví dụ, một người đàn ông đã xem thông tin và tìm thấy người phụ nữ mình thích, sau đó anh ấy đã gửi lời đề nghị nhưng bị từ chối.
通常ならそれで終わりですが、このシステムは続きがあります
Thông thường thì như vậy là kết thúc, nhưng hệ thống này còn tiếp tục nữa.
その女性を同じように選んだ別の男性たち、つまり好みの似ている人たちをグループ化し、その男性たちが選んだ別の女性もおすすめしてもらえます
Những người đàn ông khác cũng đã chọn người phụ nữ đó theo cách tương tự, tức là những người có sở thích giống nhau sẽ được nhóm lại, và bạn cũng sẽ được gợi ý những người phụ nữ khác mà những người đàn ông đó đã chọn.
さらに、
その人を
好んでくれてい
そうな
相手も
探し出してくれます
Hơn nữa, hệ thống còn giúp bạn tìm ra những người có vẻ cũng thích bạn.
このように出会いの機会を増やした結果、お見合いの成立率は導入前に比べて2倍以上に増えたといいます
Kết quả của việc tăng cơ hội gặp gỡ như vậy, tỷ lệ thành công của các buổi xem mắt đã tăng lên hơn gấp đôi so với trước khi áp dụng.
マッチング以外にも、センターでは出会った男女が交際をうまく進められるよう、ボランティアがフォローする「おせっかい」も行います
Ngoài việc ghép đôi, trung tâm còn thực hiện hoạt động quan tâm giúp đỡ do các tình nguyện viên đảm nhận, nhằm hỗ trợ các cặp đôi đã gặp nhau tại trung tâm tiến triển mối quan hệ một cách suôn sẻ.
ボランティアはまず、男女が初めて出会うお見合いの席に同席し、話題を提供したり場を和ませたりして2人の距離を縮めます
Tình nguyện viên trước tiên sẽ cùng tham dự buổi xem mắt nơi nam nữ lần đầu gặp gỡ, cung cấp chủ đề trò chuyện và tạo bầu không khí thoải mái để rút ngắn khoảng cách giữa hai người.
その後も2人と定期的に連絡し、それぞれの気持ちを確かめながら交際が順調に進むようアドバイスを送ったりフォローしたりします
Sau đó, tôi sẽ thường xuyên liên lạc với hai người, xác nhận cảm xúc của từng bên, đồng thời đưa ra lời khuyên và hỗ trợ để mối quan hệ tiến triển thuận lợi.
15年にわたってボランティアを続けている山本美枝子さん(73)は、自信をもてない男女に寄り添い、背中を押すことを心がけているといいます
Bà Yamamoto Mieko 73 tuổi, người đã tiếp tục làm tình nguyện suốt 15 năm, cho biết bà luôn cố gắng đồng hành và động viên những nam nữ thiếu tự tin.
例えば、交際半年が過ぎたカップルの女性が「お互いの両親にあいさつをしたいが、結婚をせかしていると思われたくないので、彼に伝えられずにいる」と相談がきました
Ví dụ, một phụ nữ trong một cặp đôi đã hẹn hò được nửa năm tâm sự rằng: Tôi muốn chào hỏi bố mẹ hai bên, nhưng lại không muốn bị nghĩ là đang hối thúc chuyện kết hôn nên vẫn chưa thể nói với anh ấy.
山本さんは「あまりかしこまらず、軽く、『家に遊びにこない?』と声を掛けるのもよいのでは」とアドバイスを送りました
Anh Yamamoto đã đưa ra lời khuyên rằng: “Có lẽ cũng tốt nếu bạn không quá trang trọng mà nhẹ nhàng rủ, ‘Bạn có muốn đến nhà mình chơi không?’”.
一方で、男性には「将来についてお話しはぼちぼちでていますか?」などのメールを送って交際の進展を促し、このカップルを結婚に導いたといいます
Mặt khác, người ta nói rằng đã gửi email cho nam giới với nội dung như Anh đã bắt đầu nói chuyện về tương lai chưa? để thúc đẩy tiến展 trong mối quan hệ và dẫn dắt cặp đôi này đến hôn nhân.
山本さんは「積極的な方は見守るだけで十分ですが、おとなしい方は背中を押すことも必要です
Những người tích cực thì chỉ cần quan sát là đủ, nhưng với những người trầm lặng thì cũng cần phải động viên họ.
誰かの
役に
立てるのは、
本当にうれしいです」と
話していました
Tôi thực sự rất vui khi có thể giúp ích cho ai đó.
センターの取り組みを通じて出会い、ことし1月に結婚した伊藤大地さん(28)と伊藤千恵さん(31)夫婦は、こうしたボランティアの「おせっかい」も結婚を意識した交際につながったと感じています
Vợ chồng anh Itou Daichi 28 tuổi và chị Itou Chie 31 tuổi, những người đã gặp nhau thông qua các hoạt động của trung tâm và kết hôn vào tháng 1 năm nay, cảm thấy rằng chính sự quan tâm nhiệt tình của các tình nguyện viên như vậy đã giúp mối quan hệ của họ phát triển thành một mối quan hệ nghiêm túc hướng tới hôn nhân.
千恵さんは「自治体の取り組みなので安心感があり登録しました
Chị Chie nói: Vì đây là hoạt động của chính quyền địa phương nên tôi cảm thấy yên tâm và đã đăng ký.
仲人さんがいると
何か
困ったことがあれば、
相談できる安心感があり、ありがたかった
Khi có người mai mối, tôi cảm thấy yên tâm vì có thể trao đổi, nhờ tư vấn nếu gặp điều gì khó khăn, và thật sự biết ơn điều đó.
夫という
家族ができて、
幸せです」と
話していました
Tôi đã nói rằng: Tôi rất hạnh phúc vì đã có một người chồng và có một gia đình.
合計特殊出生率 世界各国で低下
1人の女性が産む子どもの数の指標となる合計特殊出生率は、世界各国で低下が進んでいます
Tỷ lệ sinh thay thế toàn phần, chỉ số thể hiện số con mà một phụ nữ sinh ra, đang giảm ở nhiều quốc gia trên thế giới.
OECD=経済協力開発機構のまとめによりますと、2023年の加盟国38か国の合計特殊出生率は平均で1
Theo tổng hợp của OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế, tổng tỷ suất sinh của 38 quốc gia thành viên trong năm 2023 trung bình là 1.
43と、
前年に
比べて0
43 và bằng 0 so với năm trước.
07
ポイント低下10
年間では0
25
ポイント低下しています
国別では最も低いのは韓国で0
Quốc gia có tỷ lệ thấp nhất là Hàn Quốc với 0.
72で、1970
年には4
Vào năm 1970, con số là 4 trên 72.
53でしたが、2018
年には1を
下回り、
その後も
低下が
続いています
Năm 2018, con số này đã giảm xuống dưới 1 từ mức 53 trước đó, và sau đó tiếp tục giảm.
次いで、スペインで1
Tiếp theo, ở Tây Ban Nha là 1
12、ポーランドで1
16、チリで1
17、リトアニアで1
18、
日本(※2023
年)とイタリアで1
18, Tại Nhật Bản ※năm 2023 và Ý 1
20です
最も高かったのはイスラエルで2
Quốc gia có tỷ lệ cao nhất là Israel với 2.
89、
次いでメキシコで1
Tiếp theo là Mexico với 1.
91、フランスで1
66、コロンビアで1
65でした
欧州で合計特殊出生率が比較的高いとされるフランスでは、1995年に1
Ở Pháp, quốc gia được cho là có tổng tỷ suất sinh tương đối cao ở châu Âu, vào năm 1995, tỷ lệ này là 1.
73まで
低下したものの、2019
年には1
Mặc dù đã giảm xuống còn 73, nhưng đến năm 2019 thì 1
86まで
上昇しました
しかし、
その後は
再び低下しています
Tuy nhiên, sau đó lại tiếp tục giảm xuống.
都道府県別 合計特殊出生率
Tỷ lệ sinh đặc biệt theo từng tỉnh thành