LGBTQ
など性的マイノリティーの
子どもや
若者を
対象にした
調査で、
過去1
年間に
学校で
困難やハラスメントを
経験した
中高生が9
割にのぼったことが
分かりました。
Một cuộc khảo sát dành cho trẻ em và thanh thiếu niên thuộc các nhóm thiểu số giới tính như LGBTQ cho thấy, 90% học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông đã trải qua khó khăn hoặc bị quấy rối tại trường trong vòng một năm qua.
この調査は、LGBTQへの理解を促す活動に取り組むNPO法人が、ことし2月から3月にかけて12歳から34歳までの当事者を対象にインターネットを通じて行い、4733人から得られた回答を分析しました。
Cuộc khảo sát này được một tổ chức phi lợi nhuận đang thực hiện các hoạt động nhằm thúc đẩy sự hiểu biết về LGBTQ tiến hành thông qua internet từ tháng 2 đến tháng 3 năm nay, với đối tượng là những người từ 12 đến 34 tuổi, và đã phân tích câu trả lời thu thập được từ 4.733 người.
この調査に回答した中高生1077人のうち、過去1年間に学校で困難やハラスメントを経験したと回答した割合は、89。
Trong số 1.077 học sinh trung học đã trả lời khảo sát này, tỷ lệ cho biết đã gặp khó khăn hoặc bị quấy rối tại trường trong vòng một năm qua là 89%.
5%にのぼりました。
回答した中高生のうち、教職員がきっかけで困難やハラスメントを経験したと回答した割合は63。
Trong số các học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông đã trả lời, tỷ lệ những người cho biết đã trải qua khó khăn hoặc quấy rối do giáo viên hoặc nhân viên nhà trường là 63%.
8%にのぼり、
具体的な
内容を
複数回答で
聞いたところ、「
不要な
男女分け」が46。
Tỷ lệ này lên tới 8%, khi được hỏi về nội dung cụ thể với nhiều lựa chọn, có 46% cho rằng phân biệt nam nữ không cần thiết.
2%、「
回答者やほかの
人がLGBTQではないと
決めつける言動」が30。
2% Phát ngôn cho rằng người trả lời hoặc người khác không phải là LGBTQ là 30
1%
などでした。
また、ほかの生徒がきっかけとなったものでは、「LGBTQではないと決めつける言動」が63。
Ngoài ra, trong những trường hợp do các học sinh khác gây ra, có 63 trường hợp là phát ngôn cho rằng người khác không phải là LGBTQ.
7%、「LGBTQをネタや
笑いものにされた」が43。
7%, Bị lấy chủ đề LGBTQ ra làm trò cười hoặc chế giễu là 43
9%
などでした。
さらに、回答した中高生のうち、担任の先生に安心して相談できないと回答した割合は94。
Hơn nữa, trong số các học sinh trung học đã trả lời, tỷ lệ những em cho biết không thể yên tâm trao đổi với giáo viên chủ nhiệm là 94%.
6%を
占めました。
おととしに施行された性的マイノリティーの人たちへの理解増進法では、学校での理解促進などが努力義務とされましたが、調査からは子どもたちが困難に直面している実態が浮かび上がりました。
Luật tăng cường hiểu biết về người thuộc các nhóm thiểu số giới tính, được ban hành vào năm trước nữa, đã quy định nghĩa vụ nỗ lực thúc đẩy sự hiểu biết tại các trường học, nhưng qua khảo sát đã cho thấy thực trạng các em nhỏ đang phải đối mặt với nhiều khó khăn.
調査を行ったNPO法人「ReBit」の代表理事で自身も当事者の藥師実芳さんは、「理解増進法が施行されたが、調査からは変わらず生きづらい現状が見えている。
Người đại diện của tổ chức phi lợi nhuận ReBit – bà Yakushi Miyo, cũng là người trong cuộc, cho biết: Luật thúc đẩy hiểu biết đã được ban hành, nhưng qua khảo sát, thực tế khó sống vẫn không thay đổi.
子どもの
半径5
メートルの
環境が
変わるためには、
学校の
先生など大人たちの
理解促進が
重要に
なるので、
教員の
養成課程や
研修で、
多様な
性に関する知識や
支援スキルを
体系的に
育成する
仕組みの
強化が
必要だ」と
話していました。
Để thay đổi môi trường trong bán kính 5 mét xung quanh trẻ em, việc nâng cao nhận thức của người lớn như giáo viên là rất quan trọng, vì vậy cần tăng cường hệ thống đào tạo một cách có hệ thống kiến thức và kỹ năng hỗ trợ liên quan đến sự đa dạng giới trong các chương trình đào tạo và bồi dưỡng giáo viên.
文科省“教職員の理解深まっていると思うが周知徹底図りたい”
学校現場でも教職員に対して性的マイノリティーの子どもたちに対する理解や配慮ある対応を行うよう取り組みが進められてきました。
Bộ Giáo dục và Khoa học Nhật Bản cho biết: Chúng tôi nghĩ rằng sự hiểu biết của giáo viên đang ngày càng sâu sắc hơn, nhưng muốn tiếp tục tăng cường tuyên truyền. Tại các trường học, các nỗ lực nhằm nâng cao nhận thức và sự quan tâm của giáo viên đối với trẻ em là người thiểu số về giới tính cũng đã được thúc đẩy.
文部科学省は2010年と2015年に2回にわたり、各教育委員会などに対して性同一性障害の児童や生徒に対する支援や相談体制の充実を図るよう通知を出しました。
Bộ Giáo dục, Văn hóa, Thể thao, Khoa học và Công nghệ Nhật Bản đã hai lần, vào các năm 2010 và 2015, gửi thông báo tới các ủy ban giáo dục và các cơ quan liên quan nhằm tăng cường hỗ trợ và hệ thống tư vấn cho trẻ em và học sinh có rối loạn nhận dạng giới tính.
また、2022年にまとめられた「生徒指導提要」では、性的マイノリティーに関して教職員が理解を深めて心ない言動を慎み、配慮しながら支援を進める重要性が指摘されました。
Ngoài ra, trong Hướng dẫn chỉ đạo học sinh được tổng hợp vào năm 2022, tầm quan trọng của việc giáo viên và nhân viên nhà trường nâng cao hiểu biết về các nhóm thiểu số giới tính, tránh những lời nói và hành động thiếu suy nghĩ, đồng thời tiến hành hỗ trợ với sự quan tâm đã được chỉ ra.
一方で近年、性的マイノリティーについて掲載する教科書が増えていますが、現在の「学習指導要領」では、児童や生徒にどのように教えるか明確に示されていません。
Mặt khác, những năm gần đây, số lượng sách giáo khoa đề cập đến các nhóm thiểu số giới tính đang gia tăng, tuy nhiên trong Chương trình giảng dạy hiện hành vẫn chưa nêu rõ cách thức giảng dạy cho học sinh tiểu học và trung học.
このため文部科学省は、現在行われている改訂に向けた議論の中で検討するとしています。
Do đó, Bộ Giáo dục, Văn hóa, Thể thao, Khoa học và Công nghệ Nhật Bản cho biết sẽ xem xét vấn đề này trong quá trình thảo luận về việc sửa đổi hiện đang được tiến hành.
今回のNPO法人の調査結果について文部科学省は「これまでの取り組みで性の多様性などに対する教職員の理解は深まっていると思うが、無意識に誤った発言をしてしまうことも考えられる。
Về kết quả khảo sát lần này của tổ chức NPO, Bộ Giáo dục, Văn hóa, Thể thao, Khoa học và Công nghệ cho rằng: Tôi nghĩ rằng thông qua các nỗ lực từ trước đến nay, sự hiểu biết của giáo viên về sự đa dạng giới tính đã được nâng cao, nhưng cũng có khả năng họ vô thức đưa ra những phát ngôn sai lầm.
こういう
問題が1つでも
あるかぎり、
周知徹底を
図っていきたい」としています。
Miễn là vẫn còn tồn tại dù chỉ một vấn đề như thế này, chúng tôi muốn tiếp tục nỗ lực để phổ biến và quán triệt rộng rãi.
LGBTQの当事者が語る 違和感を感じた経験とは
LGBTQの当事者として各地の学校などで啓発活動に取り組んでいる大学4年生の中島幸乃さん(22)は、女子校の中学と高校に通っていました。
Những trải nghiệm cảm thấy khác biệt mà người trong cộng đồng LGBTQ chia sẻ: Nakajima Yukino 22 tuổi, sinh viên năm thứ tư đại học, người đang tích cực tham gia các hoạt động nâng cao nhận thức tại các trường học ở nhiều nơi với tư cách là một người thuộc cộng đồng LGBTQ, đã từng theo học tại trường trung học cơ sở và trung học phổ thông dành cho nữ sinh.
当時は、性自認が揺れ動いたり分からなくなったりした時期だったといい、「女性だから」と決めつけるような授業での発言に、違和感を覚えたということです。
Vào thời điểm đó, bản thân đang trải qua giai đoạn băn khoăn và không rõ về nhận thức giới tính của mình, nên cảm thấy không thoải mái với những phát ngôn trong lớp học mang tính áp đặt như “vì là con gái”.
中島さんは「女性性を意識させる表現だったり、女性だからという理由で家庭科で裁縫や料理を学ばされたりして、授業の受け手の自認する性がみな女性であることが前提の教育だと感じました。
Anh Nakajima nói: Tôi cảm thấy đó là một nền giáo dục dựa trên giả định rằng tất cả người học đều tự nhận mình là nữ, chẳng hạn như những biểu hiện khiến người ta ý thức về nữ tính, hoặc việc bị bắt học may vá và nấu ăn trong môn kinh tế gia đình chỉ vì là nữ.
学校側に
性の
多様性に対する深い理解がない
中で、そういった
教育を
押しつけられることが
受け入れられませんでした」と
振り返りました。
Tôi đã hồi tưởng lại rằng Tôi không thể chấp nhận việc bị áp đặt những giáo dục như vậy khi phía nhà trường không có sự hiểu biết sâu sắc về sự đa dạng giới tính.
また、現在通っている大学でも、戸惑いを覚えることがあったといいます。
Ngoài ra, anh/chị cũng cho biết đã từng cảm thấy bối rối ngay cả tại trường đại học hiện đang theo học.
マーケティングの授業で作成したアンケート用紙で、性別の欄に『その他』や『回答しない』という選択肢を加えたところ、担当の教員から「LGBTQなどの人をデータに入れようとしていないよね」などと言われたということです。
Trong phiếu khảo sát được tạo ra trong lớp học marketing, khi thêm các lựa chọn như khác hoặc không trả lời vào mục giới tính, giáo viên phụ trách đã nói rằng em không định đưa những người như LGBTQ vào dữ liệu đúng không.
中島さんは、「そういう発言をする教育者がいることに驚きましたし、人によっては生きづらさを感じると思います」と述べました。
Anh Nakajima nói: Tôi rất ngạc nhiên khi có những nhà giáo dục phát ngôn như vậy, và tôi nghĩ rằng tùy vào từng người mà có thể cảm thấy khó sống.
そのうえで「社会の中で当事者と非当事者という分断が残っていると思いますが、そのはざまで揺れ動いている人もいるので、セクシャリティーだけでなく、多様な人間の個性に寛容になっていくことが必要だと思います」と話していました。
Trên cơ sở đó, người này nói: Tôi nghĩ rằng trong xã hội vẫn còn tồn tại sự chia rẽ giữa những người trong cuộc và những người ngoài cuộc, nhưng cũng có những người đang dao động ở ranh giới đó. Vì vậy, tôi cho rằng chúng ta cần trở nên khoan dung hơn không chỉ với xu hướng tính dục mà còn với sự đa dạng trong cá tính của con người.
専門家 “教職員対象に 知識や理解深める研修の義務化を”
性的マイノリティーの問題に詳しい追手門学院大学の三成美保教授は、今回の調査結果について「非常に高い確率で被害経験を持っている生徒たちの姿が浮かび上がったということは危機的な状況だ。
Giáo sư Minase Miho của Đại học Otemon Gakuin, người am hiểu về các vấn đề của các nhóm thiểu số giới tính, cho biết về kết quả khảo sát lần này: “Việc cho thấy hình ảnh của những học sinh có kinh nghiệm bị hại với xác suất rất cao là một tình trạng khủng hoảng.”
子どもたちの
知識が
増えたことで
自分や
友達がLGBTQだと
認識し、
被害意識も
高まっている
一方、
周りの
大人の
理解が
伴っていないので、
被害を
自覚したときの
深刻度も
増しているのではないか」と
述べました。
Việc trẻ em có thêm kiến thức đã giúp các em nhận ra bản thân hoặc bạn bè là LGBTQ, đồng thời ý thức về việc bị tổn thương cũng tăng lên. Tuy nhiên, do người lớn xung quanh chưa hiểu rõ, nên mức độ nghiêm trọng khi các em nhận thức được mình bị tổn thương cũng có thể tăng lên.
一方で、学校現場での教職員の取り組みについては、「理解を増進するための教育や改善を図る努力は行われているが、取り組みが全国レベルで均質に広がっておらず、ばらつきや格差がある。
Mặt khác, về nỗ lực của cán bộ giáo viên tại các trường học, mặc dù đã có những cố gắng trong việc giáo dục và cải thiện nhằm nâng cao sự hiểu biết, nhưng các hoạt động này chưa được triển khai đồng đều trên toàn quốc, dẫn đến sự chênh lệch và khác biệt.
熱心な
先生や
学校の
努力が
今は
点にとどまっているのが
現状だ。
Thực tế hiện nay là nỗ lực của các giáo viên nhiệt tình và nhà trường vẫn chỉ dừng lại ở mức độ nhỏ lẻ.
理解増進法は
努力義務としているが、
点を
面にするためには、
措置義務のような
強制力の
ある仕掛けを
作って
いく必要があるのではないか」と
指摘しました。
Luật tăng cường hiểu biết hiện chỉ quy định nghĩa vụ nỗ lực, nhưng để mở rộng phạm vi thực hiện, có lẽ cần thiết phải xây dựng các cơ chế mang tính bắt buộc như nghĩa vụ thực hiện biện pháp.
そのうえで、今後求められる具体的な取り組みとして、国が調査を行って性的マイノリティーの人たちの現状や課題を把握することや、「学習指導要領」に性の多様性に関する内容を盛り込むこと、それに、教職員を対象としたLGBTQに関する知識や理解を深めるための研修を義務化することをあげました。
Trên cơ sở đó, những biện pháp cụ thể cần thiết trong tương lai bao gồm: Nhà nước tiến hành khảo sát để nắm bắt thực trạng và các vấn đề của những người thuộc nhóm thiểu số giới tính; đưa nội dung liên quan đến sự đa dạng về giới vào Chương trình giáo dục; và bắt buộc tổ chức các khóa đào tạo nhằm nâng cao kiến thức, hiểu biết về LGBTQ cho đội ngũ giáo viên và nhân viên nhà trường.
三成教授は「学校がLGBTQへの理解を推進する場として機能するために教職員がその重要な役割を担うことが、子どもたちを守るためには必要だと思う」と話していました。
Giáo sư Mitsunari nói: Tôi nghĩ rằng để bảo vệ trẻ em, điều cần thiết là các giáo viên và nhân viên nhà trường đóng vai trò quan trọng để trường học có thể hoạt động như một nơi thúc đẩy sự hiểu biết về LGBTQ.