たこやかざえもんとふしぎなこばん

Takoyakazaemon và koban bí ẩn

Takoyakazaemon và koban bí ẩn
むかしの話です

Đó là một câu chuyện từ một thời gian dài trước đây

Đó là một câu chuyện từ một thời gian dài trước đây
ある村に、たこやかざえもんという男の人がいました

Trong một ngôi làng có một người đàn ông tên Takoyakazaemon.

Trong một ngôi làng có một người đàn ông tên Takoyakazaemon.
たこやかざえもんは、おばあさんと一緒に住んでいました

Takoyakazaemon sống với bà của mình

Takoyakazaemon sống với bà của mình
お金がなくて、毎日たこばかり食べていました

Tôi không có tiền, vì vậy tôi đã ăn hàu mỗi ngày.

Tôi không có tiền, vì vậy tôi đã ăn hàu mỗi ngày.
ある日、たこやかざえもんは、海の近くで、たこをとっていました

Một ngày nọ, Takoya Kazaemon đang chọn một con bạch tuộc gần biển.

Một ngày nọ, Takoya Kazaemon đang chọn một con bạch tuộc gần biển.
すると、昆布に小判がたくさんついているのを見つけました

Sau đó, tôi tìm thấy rất nhiều Kombu trên đó.

Sau đó, tôi tìm thấy rất nhiều Kombu trên đó.
小判は、昔の日本のお金です

Ovals là tiền cũ của Nhật Bản

Ovals là tiền cũ của Nhật Bản
たこやかざえもんは、このお金で結婚しようと思いました

Takoya Kazaemon nghĩ sẽ sử dụng số tiền này để kết hôn.

Takoya Kazaemon nghĩ sẽ sử dụng số tiền này để kết hôn.
そして、村の大金持ちの家に行って、「娘さんと結婚したいです」と言いました

Sau đó, tôi đến nhà của một người đàn ông rất giàu có trong làng và nói: "Tôi muốn cưới con gái mình."

Sau đó, tôi đến nhà của một người đàn ông rất giàu có trong làng và nói: "Tôi muốn cưới con gái mình."
娘の父親は、「お金を持っていて、やさしい人ならいいです」と言いました

Cha của con gái nói: "Không sao nếu bạn có tiền và tử tế."

Cha của con gái nói: "Không sao nếu bạn có tiền và tử tế."
たこやかざえもんは、お金持ちではありませんでしたが、うそをついてしまいました

Takoyakazaemon không giàu có, nhưng cô đã nói dối.

Takoyakazaemon không giàu có, nhưng cô đã nói dối.
たこやかざえもんの家に、娘がやってきました

Con gái tôi đã đến nhà của Takoyakazaemon

Con gái tôi đã đến nhà của Takoyakazaemon
結婚のためにたくさんの荷物を持ってきました

Tôi đã mang rất nhiều hành lý cho hôn nhân

Tôi đã mang rất nhiều hành lý cho hôn nhân
たこやかざえもんは、自分がうそをついたことを、娘に話しました

Takoyakazaemon nói với con gái rằng cô đã nói dối cô.

Takoyakazaemon nói với con gái rằng cô đã nói dối cô.
娘は「もう家には帰りません」と言いました

Con gái tôi nói, "Tôi sẽ không về nhà nữa."

Con gái tôi nói, "Tôi sẽ không về nhà nữa."
たこやかざえもんの家は小さくて、荷物を入れることができませんでした

Nhà của Takoyakazaemon nhỏ và tôi không thể đặt hành lý của mình vào đó.

Nhà của Takoyakazaemon nhỏ và tôi không thể đặt hành lý của mình vào đó.
たこやかざえもんは、山にある家に引っ越しました

Takoyakazaemon đã chuyển đến một ngôi nhà trên núi

Takoyakazaemon đã chuyển đến một ngôi nhà trên núi
この家には、何年も人が住んでいませんでした

Ngôi nhà này đã không được sinh sống trong nhiều năm.

Ngôi nhà này đã không được sinh sống trong nhiều năm.
夜になると、どこからか歌が聞こえてきました

Vào ban đêm, tôi đã nghe một bài hát từ đâu đó

Vào ban đêm, tôi đã nghe một bài hát từ đâu đó
そして、座敷わらしという化け物が出てきて、踊り始めました

Sau đó, một con quái vật tên là Tashiki Warashi bước ra và bắt đầu nhảy múa.

Sau đó, một con quái vật tên là Tashiki Warashi bước ra và bắt đầu nhảy múa.
たこやかざえもんと娘は、怖くて震えていました

Takoyakazaemon và con gái của cô ấy đã run rẩy vì sợ hãi

Takoyakazaemon và con gái của cô ấy đã run rẩy vì sợ hãi
しばらくすると、座敷わらしは消えてしまいました

Sau một thời gian, phòng Tatami Warashi biến mất.

Sau một thời gian, phòng Tatami Warashi biến mất.
次の日、村の人に話を聞くと、「床の下に、小判が埋まっている」と言いました

Ngày hôm sau, khi tôi nói chuyện với dân làng, anh ta nói: "Một hộp hình bầu dục được chôn dưới sàn nhà."

Ngày hôm sau, khi tôi nói chuyện với dân làng, anh ta nói: "Một hộp hình bầu dục được chôn dưới sàn nhà."
たこやかざえもんは、床の下を掘ってみました

Takoyakazaemon đào dưới sàn nhà

Takoyakazaemon đào dưới sàn nhà
すると、小判が入ったかめが4つ出てきました

Sau đó, bốn kame với các mảnh bò xuất hiện.

Sau đó, bốn kame với các mảnh bò xuất hiện.
たこやかざえもんは、本当にお金持ちになりました

Takoyakazaemon đã trở nên thực sự phong phú

Takoyakazaemon đã trở nên thực sự phong phú
そして、娘とおばあさんと幸せに暮らしました

Và tôi sống hạnh phúc với con gái và bà của tôi

Và tôi sống hạnh phúc với con gái và bà của tôi
たこやかざえもんとふしぎなこばん

Takoyakazaemon và những đồng tiền vàng bí ẩn

Takoyakazaemon và những đồng tiền vàng bí ẩn
むかしの話です

Đây là một câu chuyện cũ

Đây là một câu chuyện cũ
ある村に、たこやかざえもんという男の人がいました

Ở một ngôi làng, có người con trai tên là Takoyakazaemon

Ở một ngôi làng, có người con trai tên là Takoyakazaemon
たこやかざえもんは、おばあさんと一緒に住んでいました

Takoyakazaemon sống cùng với bà của mình

Takoyakazaemon sống cùng với bà của mình
お金がなくて、毎日たこばかり食べていました

Vì nghèo, mỗi ngày phải ăn bạch tuộc

Vì nghèo, mỗi ngày phải ăn bạch tuộc
ある日、たこやかざえもんは、海の近くで、たこをとっていました

Một ngày nọ, Takoyakazaemon đang bắt bạch tuộc ở biển gần đó

Một ngày nọ, Takoyakazaemon đang bắt bạch tuộc ở biển gần đó
すると、昆布に小判がたくさんついているのを見つけました

Vì thế mà đã tìm thấy rất nhiều đồng tiền vàng được đính trên những cây tảo bẹ

Vì thế mà đã tìm thấy rất nhiều đồng tiền vàng được đính trên những cây tảo bẹ
小判は、昔の日本のお金です

Đây là tiền của Nhật Bản thời xưa

Đây là tiền của Nhật Bản thời xưa
たこやかざえもんは、このお金で結婚しようと思いました

Takoyakazaemon có suy nghĩ là sẽ dùng số tiền này để kết hôn

Takoyakazaemon có suy nghĩ là sẽ dùng số tiền này để kết hôn
そして、村の大金持ちの家に行って、「娘さんと結婚したいです」と言いました

Sau đó, đã tìm đến một gia đình giàu có của làng và nói “ Tôi muốn kết hôn với con gái của ông”

Sau đó, đã tìm đến một gia đình giàu có của làng và nói “ Tôi muốn kết hôn với con gái của ông”
娘の父親は、「お金を持っていて、やさしい人ならいいです」と言いました
たこやかざえもんは、お金持ちではありませんでしたが、うそをついてしまいました
たこやかざえもんの家に、娘がやってきました
結婚のためにたくさんの荷物を持ってきました
たこやかざえもんは、自分がうそをついたことを、娘に話しました
娘は「もう家には帰りません」と言いました
たこやかざえもんの家は小さくて、荷物を入れることができませんでした
たこやかざえもんは、山にある家に引っ越しました
この家には、何年も人が住んでいませんでした
夜になると、どこからか歌が聞こえてきました
そして、座敷わらしという化け物が出てきて、踊り始めました
たこやかざえもんと娘は、怖くて震えていました
しばらくすると、座敷わらしは消えてしまいました
次の日、村の人に話を聞くと、「床の下に、小判が埋まっている」と言いました
たこやかざえもんは、床の下を掘ってみました
すると、小判が入ったかめが4つ出てきました
たこやかざえもんは、本当にお金持ちになりました
そして、娘とおばあさんと幸せに暮らしました