カニは
お腹が
空いて いました。
サルが
柿を
持って きました。
Con khỉ đã mang quả hồng đến.
サルは
柿を
食べて、
種を カニに
投げました。
Con khỉ ăn quả hồng rồi ném hạt cho con cua.
カニは おにぎりを
見つけました。
Con cua đã tìm thấy cơm nắm.
でも、サルは おにぎりを
食べて、
柿の
種を
置いて
行きました。
Nhưng con khỉ đã ăn cơm nắm và để lại hạt hồng rồi đi.
カニは
種を
植えました。
歌を
歌うと、
木に なりました。
Khi tôi hát, tôi đã trở thành một cái cây.
カニは
柿を
食べたかったけど、サルが
木に
登って、
柿を
食べました。
Con cua muốn ăn quả hồng, nhưng con khỉ đã leo lên cây và ăn quả hồng.
サルは
青い
柿を カニに
投げました。
Con khỉ đã ném quả hồng xanh cho con cua.
カニは
怪我を しました。
カニの
子どもたちは サルを
懲らしめました。
Những đứa con của cua đã trừng phạt con khỉ.